Chào Mừng Quý Khách Đã Ghé Thăm HTX Nấm Gạo Tân Lập Tiến

Phương Pháp Trồng Nấm

    Hình thái học sợi nấm
    Các nấm ăn thuộc ngành phụ nấm túi (Ascomycotina) và ngành phụ nấm đảm
    (Basidiomycotina) đều có thành tế bào cấu tạo chủ yếu bởi kitin – glucan.
    Đối với nấm đảm có tới 3 cấp sợi nấm:
    ü Sợi nấm cấp một (sơ sinh): Lúc đầu không có vách ngăn và có nhiều nhân, dần dần sẽ
    tạo vách ngăn và phân thành những tế bào đơn nhân trong sợi nấm.
    ü Sợi Nấm cấp hai (thứ sinh): Tạo thành do sự phối trộn giữa hai sợi nấm cấp một. Khi
    đó nguyên sinh chất giữa hai sợi nấm khác dấu sẽ trộn với nhau. Hai nhân vẫn đứng
    riêng rẽ làm cho các tế bào có hai nhân, còn gọi là sợi nấm song nhân (dicaryolic
    hyphae).
    ü Sợi nấm cấp ba (tam sinh): Do sợi nấm cấp hai phát triển thành. Các sợi nấm liên kết
    lại chặt chẽ với nhau và tạo thành quả thể nấm.
    Đối với nấm túi: Sợi nấm song nhân chỉ sinh ra trước khi hình thành túi. Sự hình thành quả
    thể ở nấm túi là sự phối hợp giữa sợi nấm cấp một và sợi nấm song nhân.
    Một số loại nấm có hình thái liên hợp dạng móc (clamp connection), tế bào đỉnh sợi nấm (2
    nhân) mọc ra một mấu nhỏ, một trong hai nhân chui vào mấu này. Mỗi nhân phân cắt thành hai, hai
    thành bốn nhân, hai nhân giữ lại đỉnh tế bào, một nhân chui vào mấu, một nhân nằm ở gốc tế bào. Tế
    bào đỉnh ban đầu xuất hiện hai vách ngăn, chia thành ba tế bào. Sau đó vách ngăn giữa mấu và tế
    bào gốc bị khai thông, tế bào gốc tiếp nhận nhân từ mấu chuyển xuống và trở thành tế bào song
    nhân. Như vậy từ một tế bào song nhân trở thành hai tế bào song nhân và giữa hai tế bào còn lưu lại
    một cái móc.
    1.1.3. Hình thái học của quả thể nấm
    Tản hay cơ thể của nấm là những tế bào đơn hay dạng sợi kéo dài. Phần lớn các sợi phân
    nhánh. Khi các sợi nấm bện lại với nhau tạo thành thể sinh bào tử, gọi là quả thể hay tai nấm. ĐặcTh.S Nguyên Minh Khang

    Mail: khang.biomekong@gmail.com 4
    trưng của nấm lớn là có cơ quan sinh sản bào tử kích thước lớn, có thể nhìn thấy bằng mắt thường,
    do sự kết bện của sợi nấm khi gặp điều kiện thuận lợi. Thường có hai kiểu quả thể trong nhóm nấm
    lớn
    - Kiểu 1: Bào tử thường được sinh ra trong những thể hình cầu, như những nấm thuộc
    Gasteromycetes.
    - Kiểu 2: Bào tử sinh ra ở một phần của quả thể nấm. Những nấm này thuộc Basidiomycetes.
    Có thể bào tử ở phần phiến hay không thuộc phiến (Aphyllophorales). Ở nhóm này ta thường gặp hai
    kiểu quả thể như sau:
    ü Quả thể lật ngược, phiến ở phía trên hay không có phiến, thường không có hình dạng
    nhất định. Chúng rất mỏng, đôi khi dày nhất đạt 2 mm.
    ü Quả thể thẳng đứng, gặp ở nhóm Basibiomyceteses hay Discomycetes. Các sợi nấm
    phủ lên nhau ở mặt ngoài hay chỉ một phần bên trên. Những kiểu này quả thể rất khác
    nhau ở các phần chân nấm, mũ nấm, phiến nấm.
    1.2. Sinh lý và biến dưỡng của nấm
    1.2.1. Biến dưỡng của nấm
    Nấm có khả năng sản xuất enzyme ngoại bào, những enzym ngoại bào này giúp cho nấm
    biến đổi những chất hữu cơ phức tạp thành dạng hòa tan dễ hấp thu. Chính vì thế, nấm chỉ có đời
    sống dị dưỡng, lấy thức ăn từ nguồn hữu cơ (động vật, thực vật). Thức ăn được hấp thu qua màng tế
    bào hệ sợi nấm. Dựa vào cách hấp thu dinh dưỡng của nấm có thể chia làm 3 nhóm:
    ü Hoại sinh: Thức ăn là xác bã thực vật hay động vật. Ở nhóm nấm này, chúng có khả
    năng biến đổi những chất khó phân hủy thành những chất đơn giản dễ hấp thu, nhờ hệ
    men ngoại bào.
    ü Ký sinh: Chủ yếu các loài nấm gây bệnh, chúng sống bám vào cơ thể sinh vật khác để
    hút thức ăn của sinh vật chủ.
    ü Cộng sinh: Lấy thức ăn từ cơ thể sinh vật chủ nhưng không làm tổn hại sinh vật chủ,
    ngược lại còn giúp cho chúng phát triển tốt hơn (như nấm Tuber hay Boletus cộng
    sinh với cây thông sồi...).
    1.2.2. Sự phát triển của sợi nấm
    a. Nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển hệ sợi nấm
    Nguồn cacbon: Nguồn cacbon được cung cấp từ môi trường ngoài để tổng hợp nên các chất
    như: hydratcacbon, amino acid, acid nucleic, lipid... cần thiết cho sự phát triển của nấm. Trong sinh
    khối nấm, cacbon chiếm nửa trọng lượng khô, đồng thời nguồn cacbon cung cấp năng lượng cho quá
    trình trao đổi chất. Đối với các loài nấm khác nhau thì nhu cầu cacbon cũng khác nhau, nhưng hầu
    hết chúng dùng nguồn đường đơn giản là glucose, với nồng độ đường là 2%.Th.S Nguyên Minh Khang

    Mail: khang.biomekong@gmail.com 5
    Trong tự nhiên, cacbon được cung cấp chủ yếu từ các nguồn polysaccharide như: cellulose,
    hemicellulose, lignin, pectin,... Các chất này có kích thước lớn hơn kích thước của thành và màng
    nguyên sinh chất. Muốn tiêu hóa được cơ chất này, nấm tiết ra emzyme ngoại bào phân hủy cơ chất
    thành các chất có kích thước nhỏ hơn, đủ để có thể xâm nhập được vào trong thành và màng tế bào.
    Nguồn đạm (N): Đạm là nguồn cần thiết cho tất cả các môi trường nuôi cấy, cần cho sự phát
    triển hệ sợi nấm. Hệ sợi nấm sử dụng nguồn đạm để tổng hợp các chất hữu cơ như: purin, pyrimidin,
    protein, tổng hợp chitin cho vách tế bào. Nguồn đạm sử dụng trong các môi trường ở dạng muối:
    muối nitrat, muối amon. Trong tế bào, ion NH4+ thường gắn với cetoglutamic và những amin khác
    được hình thành từ những phản ứng chuyển hóa amin. Sự hiện diện của NH4+ trong môi trường ảnh
    hưởng đến tỷ số C/N , chúng đánh giá mức độ hoạt động của vi sinh vật.
    Khoáng: Cần cho sự phát triển và tăng trưởng của nấm
    ü Nguồn sufur: Được cung cấp vào môi trường từ nguồn sulfat và cần thiết để tổng
    hợp một số loại acid amin.
    ü Nguồn phosphat: Tham gia tổng hợp ATP, acid nucleic, phospholipid màng. Nguồn
    cung cấp phospho thường là từ muối phosphat.
    ü Nguồn kali: Đóng vai trò làm đồng yếu tố (cofactor), cung cấp cho các loại enzym
    hoạt động. Đồng thời đóng vai trò cân bằng khuynh độ (gradient) bên trong và ngoài
    tế bào.
    ü Magiê: Cần thiết cho sự hoạt động một số loại enzym, nguồn magiê được cung cấp từ
    sulfat magiê.
    Vitamin: Những phân tử hữu cơ này được dùng với lượng rất ít, chúng không phải là nguồn
    cung cấp năng lượng cho tế bào. Vitamin cần thiết và giữ chức năng đặc biệt trong hoạt động của
    enzym. Hầu hết nấm hấp thụ nguồn vitamin từ bên ngoài và chỉ cần một lượng rất ít nhưng không
    thể thiếu. Hai nguồn vitamin cần thiết cho nấm là biotin (vitamin H) và thiamin (vitamin B1).
    Bảng 1. Nồng độ một số dạng muối khoáng cần cho nấm trồng
    Tên muối Nồng độ cần thiết (o
    / oo)
    - Phophat kali monobasic
    - Phosphat kali dibasic
    - Sulfat Magnê
    - Sulfat Mangan
    - Sulfat Calxi
    - Clorua kali
    - Peroxi phosphat
    1 – 2
    1 – 2
    0,2 – 0,5
    0,02 – 0,1
    0,001 – 0,05
    2 – 3

    b. Ảnh hưởng của các yếu tố vật lý lên sự sinh trưởng hệ sợi nấm
    Các yếu tố vật lý tác động lên sợi nấm khác với tác động lên sự hình thành quả thể nấm. Tác
    nhân vật lý ảnh hưởng trực tiếp lên sợi nấm với mức độ khác nhau: mức độ tác động thấp nhất, mức
    độ tác động tối ưu, mức độ tác động lớn nhất. Những yếu tố tác động trực tiếp lên sự sinh trưởng sợi
    nấm là nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm và độ thông khí.
    Nhiệt độ: Ảnh hưởng trực tiếp đến các phản ứng sinh hóa bên trong tế bào, kích thích hoạt
    động các chất sinh trưởng, các enzym và chi phối toàn bộ các hoạt động sống của nấm. Mỗi loài nấm
    có nhu cầu nhiệt độ cho sinh trưởng và phát triển khác nhau. Nhiệt độ nuôi ủ hệ sợi bao giờ cũng cao
    hơn so với khi nấm ra quả thể vài độ. Nhiệt độ cao hoặc thấp hơn nhiệt độ thích hợp sẽ làm cho hệ
    sợi nấm sinh trưởng chậm lại hoặc chết hẳn.
    Ánh sáng: Không cần cho quá trình sinh trưởng của nấm. Cường độ ánh sáng mạnh kiềm
    chế sự sinh trưởng của sợi nấm, có trường hợp giết chết sợi nấm. Ánh sáng có thể phá vỡ một số
    vitamin và enzym cần thiết, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng bình thường của sợi nấm. Phòng ủ nấm
    không nên quá tối, sẽ gây trở ngại cho việc phát hiện bệnh và nhất là tạo điều kiện thuận lợi cho nấm
    mốc, côn trùng phát triển. Trong giai đoạn nuôi hệ sợi tạo quả thể, ánh sáng có tác dụng kích thích
    hệ sợi nấm kết hạch (nụ nấm).
    Độ ẩm: Hầu hết các loài nấm cần độ ẩm cao. Một số loài thuộc nấm đảm cần độ ẩm thích
    hợp cho sự sinh trưởng tối ưu của sợi nấm (80 – 90%). Nhưng hầu hết các loài nấm cần độ ẩm để
    sinh trưởng hệ sợi là 50 – 60% (Flegg, 1962).
    Độ thông khí: Hàm lượng O2 và CO2 ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng của sợi nấm.
    Oxy cần thiết cho việc hô hấp của hệ sợi nấm. Còn nồng độ CO2 tăng cao trong không khí sẽ ức chế
    quá trình hình thành quả thể nấm.
    Ảnh hưởng của pH: Hầu hết các nhóm nấm mọc trên thực vật hay ký sinh thì thích hợp đối
    với môi trường pH thấp. Các loài nấm mọc trên mùn bã hay trên đất thì thích hợp với môi trường pH
    trung tính hay môi trường kiềm. Nhưng một số loại nấm có khả năng mọc được ở biên độ pH khá
    rộng. Một số loài nấm có khả năng tự điều chỉnh pH môi trường về pH thích hợp cho sự sinh trưởng
    chính chúng.
    1.2.3. Các giai đoạn phát triển của sợi nấm
    1.2.3.1. Giai đoạn sinh trưởng
    Giai đoạn này thường dài, nấm ở giai đoạn này chủ yếu là dạng sợi. Sợi nấm (hypha) mỏng
    manh và gồm 2 nhân, có nguồn gốc từ 2 bào tử khác nhau nẩy mầm và phối hợp lại. Hệ sợi nấm
    (mycelium), còn gọi là hệ sợi dinh dưỡng (vegetative mycelium), len lỏi trong cơ chất để rút lấy thức
    ăn. Thức ăn muốn vào tế bào sợi nấm phải thông qua màng tế bào. Khi khối sợi đạt đến mức độ nhất
    định về số lượng, gặp điều kiện thích hợp, sẽ bện kết lại tạo thành quả thể nấm. Trong trường hợp
    bất lợi, sẽ hình thành các bào tử tiềm sinh hay hậu bào tử (chlamydospore). Giai đoạn phát triển

    Giai đoạn này thường ngắn, lúc bấy giờ sợi nấm đan vào nhau, hình thành 1 dạng đặc biệt,
    gọi là quả thể nấm hay tai nấm (fruit body). Quả thể thường có kích thước lớn và là cơ quan sinh sản
    của nấm. Trên quả thể có 1 cấu trúc, nơi tập trung các đầu ngọn sợi nấm, đó là thụ tầng (hymenium).
    Chính ở đây 2 nhân của tế bào sẽ nhập lại thành 1. Sau đó sẽ chia thành 4 nhân con hình thành các
    bào tử hữu tính (sexual spore), đảm bào tử (basidiospore) hoặc nang bào tử (ascospore). Khi tai nấm
    trưởng thành, bào tử được phóng thích, chúng nẩy mầm và chu trình lại tiếp tục

    Bài viết liên quan

    Xuất Khẩu Gạo Sạch

    Xuất Khẩu Gạo Sạch

    Xuất Khẩu Gạo Sạch

    Gạo sạch là những loại gạo được trồng trọt, chăm bón, thu hoạch và sản xuất ra thành phẩm theo một quy trình khép kín. Từ các công đoạn ban đầu cho đến khi hoàn tất thành phẩm cuối cùng đều không sử dụng bất kỳ một loại hóa chất nào độc.

    Xuất Khẩu Nấm Hữu Cơ

    Xuất Khẩu Nấm Hữu Cơ

    Xuất Khẩu Nấm Hữu Cơ

    Thị trường tiêu thụ Nấm tại Việt Nam và trên cả thế giới đều đang tăng dần qua các năm. Đặc biệt với nhu cầu “eat clean”, sống xanh và các chế độ ăn healthy tăng mạnh thời gian gần đây, các nguồn Nấm từ Việt Nam càng có nhiều lợi thế và tiềm năng xuất khẩu hơn bao giờ hết. Trong bài viết này, Nấm Phú Gia sẽ chia sẻ cùng các bạn các nguồn nấm khô xuất khẩu chất lượng cao – được bạn bè thế giới yêu thích và tin dùng, các thủ tục để xuất khẩu nấm cũng như các thế mạnh của Việt Nam khi xuất khẩu Nấm sang các thị trường nước ngoài như Nhật, Mỹ, Đài Loan,…

    Cung Cấp Phôi Giống

    Cung Cấp Phôi Giống

    Cung Cấp Phôi Giống

    Phôi nấm là một loại vật liệu sẵn có để bắt đầu quá trình trồng nấm. Phôi nấm chứa mầm giống nấm để bắt đầu quá trình phát triển của nấm. Phôi trồng nấm có thể bao gồm các loại giá thể như rơm, gỗ, bã mía, hoặc các vật liệu tự nhiên khác được xử lý và ổn định để tạo điều kiện tối ưu cho nấm phát triển.

    Kỹ Thuật Chăm Sóc Nấm

    Kỹ Thuật Chăm Sóc Nấm

    Kỹ Thuật Chăm Sóc Nấm

    Những năm gần đây, nghề trồng nấm đã thực sự phát triển và trở thành nguồn thu chính cho nhiều hộ nông dân. Để có những thành phẩm thơm ngon, bổ dưỡng thì người trồng nấm cần phải trải qua nhiều công đoạn, quy trình kỹ thuật trồng phức tạp đòi hỏi phải bỏ công sức, thời gian chăm sóc mới cho năng suất chất lượng tốt.

    facebook